Tất tần tật những điều cần biết về bệnh loãng xương

  • Dược sỹ Bidiphar
  • Dược sỹ CKI Mai Xuân Thủy
  • 531

Loãng xương là bệnh diễn biến thầm lặng nhưng để lại hậu quả nặng nề, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Vậy làm sao có thể nhận biết mình mắc bệnh? Có thể phòng ngừa hay không? Và điều trị bệnh này như thế nào? Cùng chúng tôi làm sáng tỏ tất tần tật những điều bạn cần biết về căn bệnh loãng xương trong bài viết dưới đây.

Nội dung

1. Loãng xương là bệnh gì?

Cấu trúc vi thể trong xương lành có những khoảng trống nhỏ, giống như tổ ong. Loãng xương chính là tình trạng gia tăng về kích thước của những khoảng trống này, làm giảm mật độ xương, xương mỏng dần, khiến xương yếu đi, dễ tổn thương hơn, hay còn gọi là xốp xương, giòn xương.

Loãng xương là tình trạng giảm sức mạnh của xương khiến xương dễ gãy. Khối lượng xương và chất lượng xương là 2 yếu tố để đánh giá sức mạnh xương. Cần xác định cấu trúc xương, độ khoáng hóa, mức độ tổn thương tích lũy, tính chất các chất cơ bản của xương, tốc độ chuyển hóa xương để đánh giá chất lượng xương. Đo mật độ xương sẽ biết được lượng chất khoáng trong 1 đơn vị diện tích hoặc thể tích của xương. Mật độ xương giảm, tức là bạn có dấu hiệu loãng xương, cần có biện pháp khắc phục kịp thời.

Loãng xương có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng tỷ lệ cao hơn ở người cao tuổi, đặc biệt là phụ nữ. Theo thống kê, tại Việt Nam, tình trạng loãng xương chiếm tới 36.5% ở phụ nữ trong giai đoạn mãn kinh; khoảng 20% ở người trên 60 tuổi bị loãng xương và đã xảy ra nhiều biến chứng.

Loãng xương là bệnh gì?

Loãng xương là bệnh gì?

2. Người bị loãng xương có những triệu chứng gì?

Loãng xương ở giai đoạn đầu không có bất kỳ triệu chứng hay dấu hiệu cảnh báo nào, rất khó có thể phát hiện. Mọi người thường không phát hiện mình bị loãng xương cho đến khi họ bị gãy xương hông, xương cột sống hay cổ tay. Một số dấu hiệu và triệu chứng có thể chỉ ra sự loãng xương giai đoạn sớm, bao gồm:

  • Tụt nướu: nếu xương hàm bị tiêu thì nướu có thể bị tụt lại. Bạn có thể yêu cầu nha sĩ tầm soát tình trạng tiêu xương hàm.
  • Móng tay yếu giòn, dễ gãy.
  • Lực nắm giữ của tay trở nên yếu đi

Khi xương đã yếu đi nhiều, bạn có thể nhận biết các dấu hiệu rõ ràng hơn, bao gồm:

  • Giảm chiều cao: giảm mật độ xương làm gãy xương nén ở cột sống là 1 triệu chứng dễ nhận thấy của loãng xương; gây sụt giảm chiều cao; các cơn đau lưng cấp, dáng đi khom và gù lưng.
  • Đau nhức ở các đầu xương: người bệnh sẽ thấy mỏi dọc tại các xương dài, đau nhức như bị kim chích.
  • Đau cột sống, thắt lưng, xương hông, 2 bên liên sườn hoặc đầu gối: cơn đau âm ỉ, kéo dài và thường lặp lại nhiều lần sau chấn thương. Cơn đau tăng lên khi vận động, đi lại, đứng hoặc ngồi lâu; đau sẽ giảm khi nằm nghỉ. Những người có dấu hiệu loãng xương rất khó gặp, cúi người hay xoay hẳn người.
  • Gãy xương: gãy xương xảy ra khi ngã hoặc 1 cử động nhỏ như bước đi trên đường, thậm chí khi hắt hơi mạnh hoặc ho.
  • Với những người ở độ tuổi trung niên: tình trạng loãng xương đi kèm với các dấu hiệu bệnh thoái hóa khớp, cao huyết áp, giãn tĩnh mạch,…

Các triệu chứng có thể gây đau và khó chịu. Hãy đến thăm khám tại cơ sở y tế gần nhất để được đánh giá tình trạng và có phương án điều trị thích hợp.

Dấu hiệu loãng xương

Dấu hiệu loãng xương

3. Nguyên nhân dẫn đến loãng xương

Canxi và photpho là 2 khoáng chủ yếu cấu tạo nên xương. Khi cơ thể không được cung cấp đầy đủ 2 dưỡng chất này từ chế độ ăn uống, bổ sung thì sẽ gây giảm hiệu suất hình thành nên các mô xương; xương có thể bị ảnh hưởng.

Xương là 1 mô sống, liên tục đổi mới, tăng sinh mô mới và đào thải mô cũ. Khi cơ thể còn trẻ, quá trình tăng sinh mô tạo xương mới diễn ra nhanh hơn so với tốc độ đào thải xương cũ. Vì vậy, cơ thể không ngừng phát triển về chiều cao và sức khỏe; đặc biệt là ở những năm 20 tuổi. Nhưng khi tuổi càng lớn, thì quá trình đào thải xương lại xảy ra nhanh hơn tốc độ tạo xương mới của cơ thể, từ đó gây ra bệnh loãng xương.

Bệnh xuất hiện do các nguyên nhân chính sau đây:

  • Lối sống sinh hoạt phản khoa học, lười vận động; hay mang vác nặng; lao động quá sức.
  • Chế độ dinh dưỡng thiếu canxi, photpho: canxi trong máu kích thích giải phóng hormon tuyến cận giáp – 1 hormon làm tăng sinh sự đào thải xương, qua đó cân bằng tốc độ hình thành xương mới và đào thải xương cũ.
  • Tác động của nội tiết tố: Nữ giới có nguy cơ mắc loãng xương cao hơn nam giới, do giảm nồng độ estrogen sau mãn kinh ở nữ giới.
  • Do tuổi tác và tình trạng mãn kinh ở phụ nữ: quá trình lão hóa gây mất cân bằng sự tạo xương mới và hủy xương cũ. Sự giảm estrogen ở nữ giới độ tuổi mãn kinh, giảm hormon tuyến cận giáp, tăng thải canxi niệu,… làm mất chất khoáng ở xương, gây xốp xương. 
  • Liên quan đến 1 số bệnh mạn tính hay tiền sử sử dụng thuốc như: cường giáp, đái tháo đường, viêm gan mạn tính, viêm khớp dạng thấp, ung thư, sử dụng các thuốc corticoid, heparin, hoặc lợi tiểu kéo dài,…
Nguyên nhân dẫn đến loãng xương

Nguyên nhân dẫn đến loãng xương

4. Những ai có nguy cơ cao bị loãng xương?

Cả nam giới và nữ giới đều có nguy cơ mắc loãng xương, nhưng thường phổ biến hơn ở nữ giới bởi sự thay đổi nội tiết tố xảy ra kèm theo quá trình lão hóa. Khi tình trạng phá hủy xương nhanh hơn sự tạo xương mới, sẽ gây ra chứng loãng xương.

Có yếu tố nguy cơ cao kể đến như:

  • Tuổi tác: tuổi càng cao thì nguy cơ loãng xương càng lớn.
  • Giới tính: phụ nữ thường có nguy cơ loãng xương cao hơn nam giới, đặc biệt là sau mãn kinh.
  • Mãn kinh hoặc cắt bỏ buồng trứng trước 45 tuổi.
  • Người Châu Á hoặc người da trắng có nguy cơ mắc loãng xương cao hơn những người khác.
  • Lối sống không hợp lý, bổ sung thiếu vitamin D, canxi;  lười hoạt động thể chất, nằm lì tại giường.
  • Hút thuốc lá, uống rượu, sử dụng chất kích thích, đồ uống có cồn.
  • Tiền sử gia đình bị loãng xương hoặc bản thân từng bị gãy xương.
  • Khung xương nhỏ, trọng lượng cơ thể thấp: Những người phụ nữ nhỏ con, gầy yếu có nguy cơ loãng xương cao hơn.
  • Nồng độ estrogen thấp hơn bình thường ở nữ giới và testosterone thấp hơn ở nam giới làm tăng nguy cơ loãng xương.
  • Các bệnh mạn tính như: viêm gan mạn, viêm khớp dạng thấp, suy thận, cường giáp, đa xơ cứng, đái tháo đường, bệnh nội tiết, bệnh bạch cầu, ung thư,…
  • Dùng 1 số loại thuốc ức chế miễn dịch, giảm nội tiết tố như corticoid, steroid, heparin trong thời gian dài làm tăng nguy cơ loãng xương.

5. Điều trị bệnh loãng xương thế nào?

Mục tiêu điều trị loãng xương là tránh gãy xương, sử dụng các cách sau:

  • Tăng cường sự tạo xương mới, tăng khối lượng xương ở giai đoạn xương phát triển.
  • Ngăn cản sự mất xương quá mức.
  • Phục hồi cấu trúc xương đã có tình trạng loãng, và vô cơ hóa xương.

Một số biện pháp điều trị được đề cập ngay dưới đây, tuy nhiên bạn chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa:

  • Sử dụng các thuốc bổ sung đảm bảo liều lượng khuyến cáo: canxi là 1000 – 1200 mg/ ngày, vitamin D là 800 – 1000 IU/ ngày.
  • Sử dụng thuốc chống hủy xương, ức chế hoạt động tế bào hủy xương: lựa chọn đầu tay là thuốc nhóm biphosphonat cho người trên 60 tuổi và phụ nữ sau mãn kinh; sau đó dùng corticosteroid. Hoặc sử dụng chất điều hòa chọn lọc thụ thể estrogen như raloxifen với liều lượng thích hợp ở phụ nữ sau mãn kinh.
  • Sử dụng nhóm thuốc tăng tạo xương, ức chế hủy xương như Strontium ranelate
  • Sử dụng thuốc làm tăng quá trình đồng hóa như: durabolin.

Bên cạnh việc sử dụng thuốc do bác sĩ chỉ định, người bệnh cần xây dựng lối sống nề nếp, khoa học, duy trì cân nặng ở mức tiêu chuẩn. Người bệnh nên thường xuyên vận động, luyện tập các bài tập nhẹ nhàng như đi bộ, thể dục nhịp điệu ít nhất 30 phút mỗi ngày. Xây dựng chế độ ăn giàu dinh dưỡng, bổ sung đủ canxi, ngừng rượu bia và thuốc lá, ngừng sử dụng các thực phẩm độc hại.

6. Có cách nào phòng ngừa loãng xương hay không?

Các phương pháp phòng ngừa loãng xương có thể làm chậm tiến độ loãng xương xảy ra, chủ yếu là nâng cao sức khỏe, tăng cường hệ thống xương khớp hàng ngày. Bao gồm:

  • Bổ sung đầy đủ canxi mỗi ngày tùy theo độ tuổi, tuổi càng cao lượng canxi cần càng nhiều. Bên cạnh đó, bạn nên tăng cường vitamin D để cơ thể hấp thụ canxi được tốt hơn.
  • Đo mật độ xương 1 -2 năm để phát hiện sớm bệnh, điều trị được hiệu quả hơn.
  • Nếu đã mắc loãng xương, nên tuân đủ điều trị của bác sỹ, tái khám đúng lịch để ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh cũng như kiểm soát được biến chứng.
  • Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao, tối thiểu 30 phút/ ngày; không nên nằm hoặc ngồi 1 chỗ quá lâu.
  • Không hút thuốc, hạn chế rượu bia và các chất kích thích.
  • Cẩn thận trong các hoạt động, tránh để bị ngã gây gãy xương.
  • Xây dựng chế độ sống khoa học: ngủ đúng giờ đủ giấc, ăn đủ chất dinh dưỡng, uống đủ 1,5 -2L nước mỗi ngày.

Hy vọng bài viết trên đây đưa đến bạn đọc những thông tin hữu ích về căn bệnh loãng xương, tuy thầm lặng nhưng lại vô cùng nguy hiểm. Để được tư vấn về giải pháp phòng ngừa hoặc các sản phẩm bổ sung canxi cho người bệnh, độc giả vui lòng liên hệ tới tổng đài miễn cước 1800.888.677.

Có thể bạn quan tâm: Calci Vita BDF bổ sung canxi cho người loãng xương

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *